Ngũ triền cái
Mục lục
Tham khảo:
- https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C4%83m_ch%E1%BA%BF_n%E1%BA%A1ng
- Kinh Tăng Chi Bộ, phẩm “Triền cái”.
- Thích Minh Châu, Phật học phổ thông, khóa XXIII.
- Ajahn Chah, Hãy buông xuống đi.
Ngũ triền cái (pañca nīvaraṇāni) là năm chướng ngại che lấp tâm, cản trở thiền định và trí tuệ: tham dục, sân hận, hôn trầm – thụy miên, trạo cử – hối quá, nghi.
1. Tham dục (kāmacchanda)
- Ham muốn giác quan: hình sắc, âm thanh, mùi vị, xúc chạm, ý tưởng.
- Khi tham dục mạnh, tâm không thể định, dễ tạo nghiệp bất thiện.
- Đối trị: quán bất tịnh, sống giản dị, thực tập biết đủ.
2. Sân hận (vyāpāda)
- Tâm ghét bỏ, bực tức, mong tổn hại người khác.
- Phá hủy an lạc bản thân, ảnh hưởng các mối quan hệ.
- Đối trị: thực tập từ bi, tha thứ, quán nhân quả, lắng nghe sâu.
3. Hôn trầm – thụy miên (thīna-middha)
- Trạng thái uể oải, buồn ngủ, chán nản.
- Khiến tu tập trì trệ, thiếu sáng suốt.
- Đối trị: điều chỉnh sinh hoạt, vận động thân thể, thiền hành, tư duy lý tưởng tu tập.
4. Trạo cử – hối quá (uddhacca-kukkucca)
- Tâm dao động, lo lắng, bồn chồn hoặc ân hận quá mức.
- Làm mất định lực, tốn nhiều năng lượng.
- Đối trị: thiền hơi thở, ghi nhận tâm mà không phán xét; nếu phạm lỗi, sám hối rồi buông bỏ.
5. Nghi (vicikicchā)
- Hoài nghi giáo pháp, tự nghi bản thân, nghi thiện tri thức.
- Khi nghi chi phối, tâm phân hóa, khó tinh tấn.
- Đối trị: học hỏi kinh luận, trải nghiệm thực tập, đặt câu hỏi, thảo luận, gặp thiện tri thức.
Ứng dụng trong đời sống
- Thiền định: trước khi ngồi thiền, quán chiếu xem triền cái nào đang hiện diện, áp dụng pháp đối trị.
- Học tập – công việc: nhận ra lúc mất tập trung (trạo cử), hoặc thiếu năng lượng (hôn trầm) để điều chỉnh.
- Quan hệ: khi mâu thuẫn, kiểm tra có sân hận hay nghi ngờ không; luyện tập từ bi và đối thoại.
Nhận diện và chuyển hóa ngũ triền cái là bước quan trọng để tâm trở nên an tịnh, sáng suốt, mở đường cho định và tuệ phát triển.