Thập lực của Phật
Mục lục
- Thập lực của Phật
- 1. Tri chỗ nào là đúng, chỗ nào không (xứ phi xứ trí lực)
- 2. Tri nghiệp báo (nghiệp báo trí lực)
- 3. Tri các đường tu và phi đạo
- 4. Tri thiền định, giải thoát
- 5. Tri căn tánh chúng sinh
- 6. Tri dục lạc chúng sinh
- 7. Tri giới, định, tuệ của chúng sinh
- 8. Tri cảnh giới tu tập đã đạt
- 9. Tri sinh tử
- 10. Tri đoạn tận phiền não
- Ý nghĩa thực hành
Tham khảo:
- https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BA%ADp_l%E1%BB%B1c_c%E1%BB%A7a_Ph%E1%BA%ADt
- Kinh Đại Bát Niết-bàn, phẩm “Thập lực”.
- Thích Minh Châu, Phật học phổ thông, khóa XLVI.
- Thích Thánh Nghiêm, Mười sức mạnh của Đức Phật.
Thập lực (daśa-bala) là mười năng lực siêu việt của Như Lai, biểu hiện trí tuệ và từ bi viên mãn.
1. Tri chỗ nào là đúng, chỗ nào không (xứ phi xứ trí lực)
- Biết điều gì có thể xảy ra, điều gì không.
2. Tri nghiệp báo (nghiệp báo trí lực)
- Thấy rõ nghiệp quá khứ, hiện tại, tương lai của chúng sinh và quả báo tương ứng.
3. Tri các đường tu và phi đạo
- Phân biệt con đường dẫn đến giác ngộ và con đường dẫn đến khổ đau.
4. Tri thiền định, giải thoát
- Hiểu rõ các tầng thiền, giải thoát; biết cách dẫn dắt chúng sinh đạt định, tuệ.
5. Tri căn tánh chúng sinh
- Nhận biết năng lực, sở thích, chướng ngại của từng người.
6. Tri dục lạc chúng sinh
- Biết chúng sinh thích gì để dùng phương tiện phù hợp lôi kéo họ vào đạo.
7. Tri giới, định, tuệ của chúng sinh
- Đo lường mức độ giới hạnh, định lực, trí tuệ của mỗi người.
8. Tri cảnh giới tu tập đã đạt
- Thấy rõ chư chúng sinh đang ở giai đoạn tu tập nào.
9. Tri sinh tử
- Biết rõ chúng sinh từ đâu đến, đi về đâu, trong bao lâu.
10. Tri đoạn tận phiền não
- Tự thân đoạn tận vô minh và thấy rõ con đường đoạn tận cho người khác.
Ý nghĩa thực hành
- Thập lực cho thấy lòng tin của chúng sinh đối với Đức Phật.
- Người học Phật có thể “noi thập lực” bằng cách rèn luyện trí tuệ, từ bi, giới hạnh – dù không đạt mức tuyệt đối.
- Trong công việc, hãy vận dụng tinh thần thập lực: hiểu người, hiểu việc, chọn phương tiện phù hợp và giữ tâm vô úy.