Tứ niệm xứ

Mục lục

Tham khảo:

Trong Phật giáo, Tứ niệm xứ là bốn phép quán sát cơ bản về sự tỉnh giác. Phương pháp thiền quán của Phật giáo nguyên thuỷ gồm quán Thân (sa., pi. kāya), quán Thọ (sa., pi. vedanā), quán Tâm (sa., pi. citta) và các Pháp (tức là những ý nghĩ, khái niệm, gom lại là tâm pháp). Đây là một trong những phương pháp quan trọng mà Đức Phật đã nhấn mạnh, được thể hiện rất rõ qua Kinh Trường Bộ, Kinh Trung Bộ và Kinh Tương Ưng Bộ.

Này các Tỷ kheo, đây là con đường độc nhất, đưa đến thanh tịnh cho chúng sanh, vượt khỏi sầu bi, diệt trừ khổ ưu, thành tựu chánh lý, chứng ngộ Niết bàn. Ðó là Bốn niệm xứ. Thế nào là bốn? Này các Tỷ kheo, ở đây vị Tỷ kheo sống quán thân trên thân, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời; sống quán thọ trên các thọ, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời; sống quán tâm trên tâm, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời; sống quán pháp trên các pháp, nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, để chế ngự tham ưu ở đời.

Quán Thân

Quán Thân bao gồm sự tỉnh giác trong hơi thở, thở ra, thở vào 6, cũng như tỉnh giác trong bốn dạng cơ bản của thân (đi, đứng, nằm, ngồi). Tỉnh giác trong mọi hoạt động của thân thể, quán sát 32 phần thân thể, quán sát yếu tố tạo thành thân cũng như quán tử thi.2

  1. Thở vô dài => Tôi thở vô dài
  2. Thở ra dài => Tôi thở ra dài
  3. Thở vô ngắn => Tôi thở vô ngắn
  4. Thở ra ngắn => Tôi thở ra ngắn
  5. “Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở vô” - vị ấy tập
  6. “Cảm giác toàn thân, tôi sẽ thở ra” - vị ấy tập
  7. “An tịnh thân hành, tôi sẽ thở vô” - vị ấy tập
  8. “An tịnh thân hành, tôi sẽ thở ra” - vị ấy tập
  9. Đi => Tôi đi
  10. Đứng => Tôi đứng
  11. Ngồi => Tôi ngồi
  12. Nằm => Tôi nằm
  13. Khi bước tới, bước lui, biết rõ việc mình đang làm
  14. Khi ngó tới, ngó lui, biết rõ việc mình đang làm
  15. Khi co tay khi duỗi tay biết rõ việc mình đang làm
  16. Khi mang áo Sanghàti (Tăng-già-lê), mang bát, mang y, biết rõ việc mình đang làm
  17. Khi ăn, uống, nhai, nếm, biết rõ việc mình đang làm
  18. Khi đi đại tiện, tiểu tiện, biết rõ việc mình đang làm
  19. Quán sát thân này, dưới từ bàn chân trở lên, trên cho đến đảnh tóc, bao bọc bởi da và chứa đầy những vật bất tịnh sai biệt => Trong thân này, đây là tóc, lông, móng, răng, da, thịt, gân, xương, thận, tủy, tim, gan, hoành cách mô, lá lách, phổi, ruột, màng ruột, bụng, phân, mật, đàm, mủ, máu, mồ hôi, mỡ, nước mắt, mỡ da, nước miếng, niêm dịch, nước ở khớp xương, nước tiểu
  20. Quán sát thân này về vị trí các giới và sự sắp đặt các giới (giới ở đây nghĩa là các tính chất/ các yếu tố) => Trong thân này có địa đại, thủy đại, hỏa đại và phong đại. (Địa đại: tính chất của đất; Thủy đại: tính chất của nước; Hỏa đại: tính chất của lửa; Phong đại: tính chất của gió.)
  21. Như thấy một thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa một ngày, hai ngày, ba ngày, thi thể ấy trương phồng lên, xanh đen lại, nát thối ra => Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy
  22. Như thấy một thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa bị các loài quạ ăn, hay bị các loài diều hâu ăn, hay bị các chim kên ăn; hay bị các loài chó ăn; hay bị các loài giả can ăn, hay bị các loài côn trùng ăn => Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy
  23. Như thấy một thi thể bị quăng bỏ trong nghĩa địa; với các xương còn liên kết với nhau, còn dính thịt và máu, còn được các đường gân cốt lại; với các xương còn liên kết với nhau, không còn dính thịt nhưng còn dính máu, còn được các đường gân cột lại; với các xương còn liên kết với nhau, không còn dính thịt và máu, còn được các đường gân cột lại; chỉ còn có xương không dính lại với nhau, rải rác chỗ này chỗ kia: ở đây là xương tay, ở đây là xương chân, ở đây là xương ống, ở đây là xương bắp vế, ở đây là xương mông, ở đây là xương sống, ở đây là xương đầu,… => Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy
  24. Như thấy một thi thể quăng bỏ trong nghĩa địa, chỉ còn toàn xương trắng màu vỏ ốc… chỉ còn một đống xương lâu hơn một năm… chỉ còn là xương thối trở thành bột => Thân này tánh chất là như vậy, bản tánh là như vậy, không vượt khỏi tánh chất ấy

Quán Thọ

Quán Thọ là nhận biết rõ những cảm giác, cảm xúc dấy lên trong tâm, biết chúng là dễ chịu (lạc thọ), khó chịu (khổ thọ) hay trung tính (bất khổ bất lạc thọ), nhận biết chúng là thế gian hay xuất thế, biết tính vô thường của chúng.

  1. Khi cảm giác lạc thọ (dễ chịu) => Tôi cảm giác lạc thọ
  2. Khi cảm giác khổ thọ (khó chịu) => Tôi cảm giác khổ thọ
  3. Khi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ (trung tính) => Tôi cảm giác bất khổ - bất lạc thọ
  4. Khi cảm giác lạc thọ thuộc vật chất => Tôi cảm giác lạc thọ thuộc vật chất
  5. Khi cảm giác lạc thọ không thuộc vật chất => Tôi cảm giác lạc thọ không thuộc vật chất
  6. Khi cảm giác khổ thọ thuộc vật chất => Tôi cảm giác khổ thọ thuộc vật chất
  7. Khi cảm giác khổ thọ không thuộc vật chất => Tôi cảm giác khổ thọ không thuộc vật chất
  8. Khi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ thuộc vật chất => Tôi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ thuộc vật chất
  9. Khi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ không thuộc vật chất => Tôi cảm giác bất khổ, bất lạc thọ không thuộc vật chất

Quán tâm

Quán Tâm là chú ý đến các tâm pháp (ý nghĩ) đang hiện hành, biết nó là tham hay vô tham, sân hay vô sân, si hay vô si (Tâm sở), biết rõ tâm đang thâu nhiếp hay tán loạn, tâm quảng đại hay không quảng đại, tâm hữu hạn hay không hữu hạn, tâm vô thượng hay không vô thượng, tâm định hay không định, tâm giải thoát hay không giải thoát.

  1. Với tâm có tham => Tâm có tham
  2. Với tâm không tham => Tâm không tham
  3. Với tâm có sân => Tâm có sân
  4. Với tâm không sân => Tâm không sân
  5. Với tâm có si => Tâm có si
  6. Với tâm không si => Tâm không si
  7. Với tâm thâu nhiếp => Tâm được thâu nhiếp
  8. Với tâm tán loạn => Tâm bị tán loạn
  9. Với tâm quảng đại => Tâm được quảng đại
  10. Với tâm không quảng đại => Tâm không được quảng đại
  11. Với tâm hữu hạn => Tâm hữu hạn
  12. Với tâm vô thượng => Tâm vô thượng
  13. Với tâm có định => Tâm có định
  14. Với tâm không định => Tâm không định
  15. Với tâm giải thoát => Tâm có giải thoát
  16. Với tâm không giải thoát => Tâm không giải thoát

Quán Pháp

Quán pháp là biết rõ mọi pháp đều phụ thuộc lẫn nhau, đều Vô ngã, biết rõ Năm Triền Cái có hiện hành hay không, biết rõ con người chỉ là Ngũ uẩn đang hoạt động, biết rõ gốc hiện hành của các pháp và hiểu rõ Tứ diệu đế.

Năm triền cái

Tham dục

  1. Nội tâm có tham dục => Nội tâm tôi có tham dục
  2. Nội tâm không có tham dục => Nội tâm tôi không có tham dục
  3. Với tham dục chưa sanh nay sanh khởi - vị ấy tuệ tri như vậy
  4. Với tham dục đã sanh nay được đoạn diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  5. Với tham dục đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa - vị ấy tuệ tri như vậy

Sân hận

  1. Nội tâm có sân hận => Nội tâm tôi có sân hận
  2. Nội tâm không có sân hận => Nội tâm tôi không có sân hận
  3. Với sân hận chưa sanh, nay sanh khởi - vị ấy tuệ tri như vậy
  4. Với sân hận đã sanh, nay được đoạn diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  5. Với sân hận đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa - vị ấy tuệ tri như vậy

Hôn trầm - Thụy miên

  1. Nội tâm có hôn trầm, thụy miên => Nội tâm tôi có hôn trầm, thụy miên
  2. Nội tâm không có hôn trầm, thụy miên => Nội tâm tôi không có hôn trầm, thụy miên
  3. Với hôn trầm, thụy miên chưa sanh, nay sanh khởi - vị ấy tuệ tri như vậy
  4. Với hôn trầm, thụy miên đã sanh, nay được đoạn diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  5. Với hôn trầm, thụy miên đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa - vị ấy tuệ tri như vậy

Hoài nghi

  1. Nội tâm có nghi => Nội tâm tôi có nghi
  2. Nội tâm không có nghi => Nội tâm không có nghi
  3. Với nghi chưa sanh, nay sanh khởi - vị ấy tuệ tri như vậy
  4. Với nghi đã sanh, nay được đoạn diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  5. Với nghi đã được đoạn diệt, tương lai không sanh khởi nữa - vị ấy tuệ tri như vậy

Năm thủ uẩn

  1. Ðây là sắc, đây là sắc sanh, đây là sắc diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  2. Ðây là thọ, đây là thọ sanh, đây là thọ diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  3. Ðây là tưởng, đây là tưởng sanh, đây là tưởng diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  4. Ðây là hành, đây là hành sanh, đây là hành diệt - vị ấy tuệ tri như vậy
  5. Ðây là thức, đây là thức sanh, đây là thức diệt - vị ấy tuệ tri như vậy

Sáu nội ngoại sứ

  1. Tuệ tri con mắt và tuệ tri các sắc, do duyên hai pháp này, kiết sử sanh khởi - vị ấy tuệ tri như vậy
  2. Tuệ tri tai và tuệ tri các tiếng, ….
  3. Tuệ tri mũi và tuệ tri các hương, …
  4. Tuệ tri lưỡi và tuệ tri các vị, …
  5. Tuệ tri thân và tuệ tri các xúc, …
  6. Tuệ tri ý và tuệ tri các pháp, do duyên hai pháp này, kiết sử sanh khởi - vị ấy tuệ tri như vậy

Bảy giác chi

Niệm Giác chi

  1. Nội tâm có Niệm Giác chi => Nội tâm tôi có Niệm Giác chi
  2. Nội tâm không có Niệm Giác chi => Nội tâm tôi không có Niệm Giác chi
  3. Với Niệm Giác chi chưa sanh nay sanh khởi, vị ấy tuệ tri như vậy
  4. Với Niệm Giác chi đã sanh, nay được tu tập viên thành, vị ấy tuệ tri như vậy

Trạch pháp Giác chi

Tương tự như Niệm Giác chi

Tinh tấn Giác chi

Tương tự như Niệm Giác chi

Hỷ Giác chi

Tương tự như Niệm Giác chi

Khinh an Giác chi

Tương tự như Niệm Giác chi

Định Giác chi

Tương tự như Niệm Giác chi

Xả Giác chi

Tương tự như Niệm Giác chi

Bốn sự thật

  1. Như thật tuệ tri: “Ðây là khổ”
  2. Như thật tuệ tri: “Ðây là khổ tập”
  3. Như thật tuệ tri: “Ðây là khổ diệt”
  4. Như thật tuệ tri: “Ðây là con đường đưa đến khổ diệt”