Trường bộ kinh
Tham khảo:
- https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%C6%B0%E1%BB%9Dng_b%E1%BB%99_kinh
- https://www.budsas.org/uni/u-kinh-truongbo/truong00.htm
Trường bộ kinh (zh. 長部經, sa. dīrghāgama, pi. dīgha-nikāya) là bộ đầu tiên của năm Bộ kinh trong Kinh tạng Phật giáo. Các bài kinh trong bộ này tương đối dài nên được gọi là Trường Bộ Kinh.
Trường bộ kinh văn hệ Pali của Thượng toạ bộ bao gồm 34 bài kinh. Trường bộ kinh của Đại thừa được viết bằng văn hệ Sanskrit (Phạn ngữ), được dịch ra chữ Hán với tên gọi Trường a hàm kinh (sa. dīrghāgama) với 30 bài kinh. Trường bộ kinh của hai văn hệ này không giống nhau hoàn toàn, có 27 kinh là giống nhau.
Các kinh quan trọng nhất của kinh Trường bộ Pali là:
- Kinh Phạm võng (sa., pi. brahmajāla, nghĩa là “tấm lưới của Phạm thiên”), nói về các quan điểm triết học và siêu hình thời Phật giáo sơ khai;
- Kinh Sa-môn quả (pi. sāmaññaphala), nói về giáo lý của sáu đạo sư ngoại đạo thời Phật giáo sơ khai và về kết quả của đời sống Sa-môn;
- Kinh Đại Bổn (pi. mahāpadāna), tích truyện về sáu vị Phật đã ra đời trước vị Phật lịch sử;
- Kinh Đại duyên (pi. mahānidāna), luận giảng về giáo lý Duyên khởi (sa. pratītya-samutpāda);
- Kinh Đại Bát-niết-bàn (pi. mahāparinibbāna), kể lại những ngày tháng cuối cùng trước khi Phật Thích-ca nhập diệt;
- Kinh Giáo Thọ Thi-ca-la-việt (pi. singālovāda), đặc biệt quan trọng cho giới cư sĩ, nhắc nhở bổn phận của cha mẹ, thầy dạy, học trò,…
Trường bộ kinh phân ra làm 3 Phẩm (Vagga), gồm có 34 bản Kinh; vì nội dung mỗi bản Kinh khá dài so với các bản Kinh Phật khác, nên được kết tập lại dưới nhan đề Trường bộ kinh.
# | Bài kinh | Ý nghĩa | Phẩm |
---|---|---|---|
01 | Kinh Phạm Võng (Brahmajàla Sutta) | Lưới Phạm-võng bao trùm 62 kiến chấp | Phẩm Giới-Uẩn |
02 | Kinh Sa-môn quả (Sàmanna-Phala Sutta) | Các lợi ích thiết thực của Quả-vi Sa-môn | Phẩm Giới-Uẩn |
03 | Kinh A-ma-trú (Ambbattha Sutta) | Chớ hãnh diện về dòng họ và giai cấp | Phẩm Giới-Uẩn |
04 | Kinh Chủng Ðức (Sonadanda Sutta) | Thế nào mới xứng danh là Bà-la-môn | Phẩm Giới-Uẩn |
05 | Kinh Cứu-la-đàn-đầu (Kutadanta Sutta) | Cách tế lễ được nhiều phước đức. | Phẩm Giới-Uẩn |
06 | Kinh Ma-ha-li (Mahàli Sutta) | Thắc mắc về Thiên-âm và về mạng-căn. | Phẩm Giới-Uẩn |
07 | Kinh Xa-li-da (Jàliya Sutta) | Phẩm Giới-Uẩn | |
08 | Kinh Ca-diếp Sư tử hống (Kassapa-Sihanàda Sutta) | Thiếu sót của việc tu Phạm-chí khổ hạnh quá ép xác | Phẩm Giới-Uẩn |
09 | Kinh Bố-sá-ba-lâu (Potthapàda Sutta) | Cách diệt tận các tư tưởng. | Phẩm Giới-Uẩn |
10 | Kinh Tu-ba (Subha Sutta) | Ba Thánh-uẩn: Giới, Định, Huệ. | Phẩm Giới-Uẩn |
11 | Kinh Kiên-cố (Kevaddha Sutta) | Ba loại Thần-thông, thắc mắc về tứ-đại. | Phẩm Giới-Uẩn |
12 | Kinh Lô-già (Lohicca Sutta) | Phá tà-kiến ‘đừng nói pháp cho kẻ khác’. | Phẩm Giới-Uẩn |
13 | Kinh Tam Minh (Tevijja Sutta) | Con đường thẳng tắp đi đến cõi Trời Phạm. | Phẩm Giới-Uẩn |
14 | Kinh Ðại Bổn (Mahà-Padàna Sutta) | Huyền sử về đức Phật Tỳ-bà-thi (Vipassi) | Đại-Phẩm |
15 | Kinh Ðại Duyên (Mahà-Nidàna Sutta) | Pháp Duyên-Khởi | Đại-Phẩm |
16 | Kinh Ðại Bát-niết-bàn (Mahà-Parinibbàna Sutta) | Các ngày cuối-cùng của Phật Thích-ca | Đại-Phẩm |
17 | Kinh Ðại Thiện Kiến Vương (Mahà-Sudassana Sutta) | Tiền thân đức Phật là vua Đại-Thiện-Kiến. | Đại-Phẩm |
18 | Kinh Xa-ni-sa (Janavasabha Sutta) | Nhờ tu theo Pháp Phật được tái sinh cõi Trời | Đại-Phẩm |
19 | Kinh Ðại Ðiên-tôn (Mahà-Govinda Sutta) | So sánh lối tu lên Trời và pháp-tu giải thoát | Đại-Phẩm |
20 | Kinh Ðại Hội (Mahà-Samaya Sutta) | Tên chư Thiên đến hội để chiêm ngưỡng Phật | Đại-Phẩm |
21 | Kinh Ðế-thích Sơ Vấn (Sakka-Tanha Sutta) | Vua Trời hỏi Phật 6 câu về sân và giải thoát. | Đại-Phẩm |
22 | Kinh Ðại Niệm Xứ (Mahà-Satipatthàna Sutta) | Bốn phép quán-niệm: thân, thọ, tâm, pháp. | Đại-Phẩm |
23 | Kinh Tệ Túc (Pàyàsi Sutta) | Phá tà-kiến chẳng có Luân-hồi, quả báo. | Đại-Phẩm |
24 | Kinh Ba-lê (Pàtika Sutta) | Thần-thông và Khởi-nguyên của thế giới. | Phẩm Ba-lê-tử |
25 | Kinh Ưu-đàm-bà-la Sư Tử Hống (Udumbarika-Sihanàdà Sutta) | Tà giáo chẳng biết nghe lời giảng dạy như tiếng sư-tử hống của đức Phật. | Phẩm Ba-lê-tử |
26 | Kinh Chuyển Luân Thánh Vương Sư Tử Hống (Cakkavatti Sihanàda Sutta) | Vua Chuyển-Luân là bật tu hành Thánh-vương, vì trị nước theo Chánh-Pháp. | Phẩm Ba-lê-tử |
27 | Kinh Khởi Thế Nhân Bổn (Agganana Sutta) | Thế giới: từ sơ khai đến lúc thành bốn giai cấp. | Phẩm Ba-lê-tử |
28 | Kinh Tự Hoan Hỷ (Sampasàdaniya - Suttanta) | Lời ngưỡng mộ Thế-Tôn, bực giác ngộ vĩ đại nhất. | Phẩm Ba-lê-tử |
29 | Kinh Thanh Tịnh (Pàsàdika Sutta) | Khác phái loã thể, Chánh Pháp đưa tới thanh tịnh. | Phẩm Ba-lê-tử |
30 | Kinh Tướng (Lakkhana Sutta) | 32 tướng đại trượng phu do công đức tu đời trước. | Phẩm Ba-lê-tử |
31 | Kinh Giáo Thọ Thi-ca-la-việt (Singàlovàda Sutta) | Lễ sáu phương và các bổn phận ở nhà, xã-hội. | Phẩm Ba-lê-tử |
32 | Kinh A-sá-nang-chi (Atànàtiya Suttanta) | Bản Hộ-Kinh giúp hộ vệ các Tỳ-kheo. | Phẩm Ba-lê-tử |
33 | Kinh Phúng Tụng (Sangiti Sutta) | Xếp Phật pháp ra 10 loại từ 1 pháp tới 10 pháp. | Phẩm Ba-lê-tử |
34 | Kinh Thập Thượng (Dasuttara Sutta) | 100 pháp xếp ra 10 loại với tiêu chuẩn Thập Thượng. | Phẩm Ba-lê-tử |
Bộ phận
Trường bộ kinh là bộ Kinh thứ nhất trong Hệ 5 tạng kinh Pali, Phật giáo nguyên thủy, được Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam ấn hành năm 1991, do Hoà thượng Thích Minh Châu phiên dịch sang tiếng Việt.
Xem thêm: Kinh tạng
Sách
Đọc online bản Hòa thượng Thích Minh Châu dịch tại: https://www.budsas.org/uni/u-kinh-truongbo/truong00.htm